CHÚNG TÔI ĐÁNH GIÁ ỐNG NHÒM NHƯ THẾ NÀO ?
Mỗi ống nhòm được bán bởi www.Cuahangkhoahoc.com đều được đều được những thành viên kỹ thuật của HAAC kiểm tra và chấm điểm đánh giá (review) để người mua có cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về chất lượng của ống nhòm mà không cần phải xem trực tiếp. Nói cách khác hệ thống đánh giá này đại hiện cho một khách hàng khó tính giúp bạn lựa chọn được ống nhòm ưng ý với chất lượng cao.
Quy tắc đánh giá
- Chỉ đánh giá chất lượng của bản thân mỗi ống nhòm, không so sánh giữa các ống nhòm có độ mở khác nhau với nhau.
- Thang điểm
1 – 5 cho mỗi tiêu chí. Những tiêu chí quan trọng được tính hệ số 2 khi chia trung bình.
- Điểm đánh giá trên thông số chiếm
50%, điểm đánh chất lượng quan sát thực tế chiếm
50% còn lại.
- Điểm đánh giá tổng kết được
quy đổi ra phần trăm so với ống nhòm lý tưởng.
Ý nghĩa thang điểm:
100% Ống nhòm lý tưởng
93 - 99 % Ống nhòm ngoài mong đợi
87 - 92 % Ống nhòm tuyệt vời
80 - 86 % Ống nhòm rất tốt
73 - 79 % Ống nhòm tốt
67 - 72 % Chất lượng trung bình
60 - 66 % Chất lượng hơi tệ
50 - 59 % Chất lượng rất te
Dưới 50 % Vô giá trị
I. ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ
Việc đánh giá dựa trên thông số của ống nhòm được cho bởi nhà sản xuất bao gồm
10 tiêu chí, mỗi tiêu chí được chúng tôi đo đạc kiểm tra lại, chấm điểm dựa trên thông số thực tế mà ống nhòm đạt được với các hệ số khác nhau tùy theo độ quan trọng của tiêu chí đó, cụ thể như sau:
Trường nhìn – FOV, AFOV
Đầu tiên chúng tôi đo kiểm chứng trường nhìn biểu kiến (Field of view – FOV) thực tế mà ống nhòm đạt được so với thông số do nhà sản xuất cung cấp. Tất cả quy về đơn vị đo góc là “độ”.
Do FOV phụ thuộc vào độ phóng đại của ống nhòm, chúng tôi đánh giá tiêu chí này bằng cách quy về trường nhìn thực tế của thị kính (Apparent field of view – AFOV) với công thức:
“AFOV = FOV * độ phóng đại” . Điểm số càng cao với những ống nhòm có AFOV càng lớn và ngược lại. Với những ống nhòm có AFOV > 60 độ được gọi là “ống nhòm góc rộng”, điểm số sẽ đạt 5/5.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
Khoảng đặt mắt – Eye relief
Khoảng đặt mắt càng dài càng hỗ cho người có đeo kính dễ dàng nhìn qua ống nhòm. Thông thường thông số này nằm ở khoảng từ 5-22mm đối với ống nhòm. Thông số này càng dài điểm số sẽ càng cao.
Chúng tôi kiểm tra lại thông số này bằng cách đo thực tế, đồng thời thử đeo kính rồi nhìn qua ống nhòm để đánh giá cảm giác, trường nhìn còn lại so với khi không đeo kính.
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
Tráng phủ - Coating
Đây là tiêu quan trọng đại diện cho khả năng cho phép ánh sáng khả kiến xuyên qua ống nhòm đến được mắt người quan sát. Lớp tráng phủ càng tốt (chất liệu tráng phủ, số lớp, bề mặt nào được tráng …) điểm đánh giá sẽ càng cao.
| Ảnh này đã được làm nhỏ lại. Bấm vào đây để xem kích thước thật 750x250. |
Các loại tráng phủ thường gặp
Các loại tráng phủ thường gặp như :
- Coated : Được tráng phủ 1 lớp ở bên ngoài vật kính và thị kính
- Fully coated : Tất cả các bề mặt bao gồm cả lăng kính bên trong được tráng phủ 1 lớp.
- Multi coated : Giống như fully coated nhưng có thêm ít nhất 1 bề mặt được tráng phủ nhiều lớp.
- Multi fully coated : Tất cả bề mặt bao gồm cả lăng kính bên trong điều được tráng phủ nhiều lớp, đây là loại tráng phủ rất tốt thường thấy ở các ống nhòm đắt tiền.
- Special coated : Thường thấy ở những hãng ống nhòm danh tiếng như Steiner, Carl Zeiss, Fujinon … có chất lượng cực kì cao và được đặt tên riêng tùy theo tác dụng, tùy theo hãng.
- Rubi coated : Đặc điểm làm ống có màu đỏ hoặc cam khi nhìn bề ngoài. Lớp tráng phủ này lọc bớt màu đỏ cho những trường hợp dùng đặc biệt, nhưng thường làm cản trở bớt ánh sáng xuyên qua ống nhòm nên không được đánh giá cao cho ống nhòm thiên văn.
- Các loại tráng phủ khác: bị đánh giá thấp vì chỉ có tác dụng làm đẹp cho ống nhòm khi nhìn bên ngoài, tác dụng xấu đến độ sáng, màu sắc và chất lượng hình ảnh. Đặc điểm là ống kính có màu phản chiếu rất rực rỡ và tươi khi nhìn bền ngoài.
Chúng tôi đánh giá dựa trên quảng cáo của nhà sản xuất và kết hợp với kinh nghiệm nhìn màu sắc phản chiếu, độ tối trong lòng ống kính để cho điểm.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
Loại lăng kính - prism
Chúng tôi nhận biết thủy tinh làm lăng kính là loại gì. Loại lăng kính tốt (như BaK-4) sẽ cho vòng tròn ánh sáng khi nhìn qua thị kính (exit pupil) tròn hoàn hảo, loại lăng kính rẻ tiền hơn (như BK7) là làm vòng tròn này bị vát cạnh bằng một viền mờ. Ống nhòm sử dụng lăng kính BaK-4 sẽ được 5/5 điểm.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
Khoảng lấy nét gần nhất – close focus
Chúng tôi đo khoảng cách lấy nét gần nhất mà ống nhòm có thể đạt được.
Tiêu chí này ảnh hưởng đến người sử dụng muốn nhìn những vật ở gần, khoảng cách này càng nhỏ càng được đánh giá cao. Thế nhưng những ống nhòm có độ phóng đại lớn rất khó có được khoảng lấy nét gần nhất nhỏ, do đó chúng tôi đánh giá tiêu chí này tùy theo độ phóng đại.
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
Độ mở thực – real aperture
Độ mở thực của ống nhòm có thể khác so với thông số nhà sản xuất cung cấp, có thể vì lý do nào đó nhà sản xuất phải cắt giảm hoặc che bớt bên trong để làm giảm độ mở này mặc dù đo vật kính vẫn đúng như công bố. Việc này ảnh hưởng nhiều đến lượng ánh sáng mà ống nhòm có thể thu nhận.
Chúng tôi kiểm tra thông số này bằng cách kiểm tra đường kính của vòng tròn thị kính (exit pupil) thực so với lý thuyết. Số điểm được tính theo phần trăm diện tích mà vòng tròn thị kính đạt được so với thông số lý thuyết. Nếu 100% ống nhòm được 5/5
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
Cơ chế lấy nét - focuser
Cơ chế này bao gồm 3 cơ chế : Trung tâm, từng mắt (độc lập), không có focus
Chúng tôi sử dụng ống nhòm quan sát chuyển đổi liên tục giữa các mục tiêu có khoảng cách khác nhau, cảm nhận tính dễ sử dụng, cơ chế vận hành, độ trơn mượt, độ rơ, thiết kế tăng ma sát với ngón tay của con lăn focus … để cho điểm.
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
2 thiết kế chỉnh tiêu cự cơ bản
Hiệu chỉnh độ cận - diopter
Tiêu chí này được đánh giá dựa trên khoảng biến thiên diop có thể đáp ứng, cơ chế vận hành của vòng xoay hiệu chỉnh. Nếu sự vận hành trơn mượt sẽ được điểm cao, nếu ngón tay phải dùng lực nhiều, gây rung tay khi chỉnh diop sẽ bị đánh giá thấp.
Tiêu chí này mang hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
| Ảnh này đã được làm nhỏ lại. Bấm vào đây để xem kích thước thật 750x250. |
Các loại vòng hiệu chỉnh độ cận
Vật liệu phủ ngoài thân ống nhòm – body material
Chúng tôi đánh giá dựa vào cảm nhận về vật liệu và thiết kế các chi tiết trang trí bên ngoài thân ống nhòm. Tiêu chí này ảnh hưởng đến cảm giác thoải mái cho bàn tay người quan sát khi cầm ống nhòm quan sát trong thời gian dài, ngoài ra còn ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của ống nhòm.
Việc đánh giá dựa trên các đặc tính như: cảm nhận về độ bền của vật liệu, khả năng chống lão hóa của cao su và nhựa (cao su không tốt sẽ bị chảy dẻo hoặc giòn khi sử dụng lâu, gây bám bụi hoặc nứt gãy), giảm in vân tay, sự trao chuốt bề mặt, các logo nổi và chìm được trang trí trên thân ống làm tăng giá trị của ống nhòm …
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
| Ảnh này đã được làm nhỏ lại. Bấm vào đây để xem kích thước thật 1000x250. |
Một số logo đẹp tăng giá trị thẩm mỹ cho thân ống nhòm
Thiết kế chung – mechanical design
Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá dựa trên thiết kế cơ học chung của ống nhòm, nó ảnh hưởng nhiều đến độ bền của ống nhòm qua thời gian sử dụng.
Thiết kế càng rắn chắc, các chi tiết cứng cáp sẽ được đánh giá cao, giúp hạn chế lệch trục và các hỏng hóc khác trong quá trình sử dụng. Thậm chí có những ống nhòm được thiết kế đặc biệt dung cho mục đích quân sự, đi rừng, đi biển còn bảo đảm được độ chống shock, chịu rơi được đánh giá rất cao. Ngược lại, nếu ống nhòm có chi tiết nào đó quá yếu, mỏng manh sẽ bị đánh giá thấp.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
II. ĐÁNH GIÁ QUAN SÁT THỰC TẾ
Việc đánh giá dựa trên khả năng quan sát thực tế của ống nhòm là một phần cực kì quan trọng, có thể có những ống nhòm tuy điểm thông số không cao nhưng lại được đánh giá cao khi quan sát thực tế và ngược lại. Chúng tôi đánh giá phần này dựa trên
6 tiêu chí cơ bản
Độ sáng - Brightness
Chúng tôi quan sát và đánh giá độ sáng của hình ảnh ở điều kiện ánh sáng ban ngày để loại bỏ yếu tố độ mở khác nhau giữa các ống nhòm, giữ sự công bằng cho các ống nhòm có độ mở nhỏ. Hình ảnh càng trong sáng, điểm ghi nhận sẽ càng cao và ngược lại.
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
Màu sắc - Colour
Cũng được kiểm tra qua cảnh vật ban ngày, màu sắc được so sánh với màu thực tế của cảnh vật khi nhìn bằng mắt thường. Hình ảnh có màu sống động hơn mắt thường, màu thực như mắt thường hay như phủ một lớp sương mờ, ngã màu, mờ đục hoặc ám màu sẽ được chấm điểm thích hợp.
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
Độ phản xạ trong – Internal reflections
Tiêu chí này đánh giá khả năng giảm thiểu sự phản xạ bên trong long ống kính, hiện tượng gây ra những phản chiếu, “bóng ma”, lóe sáng khó chịu khi nhìn vào các vật có cường độ sáng cao hoặc ánh sáng chiếu xiên, làm nền đen xung quanh trường nhìn không đen hoàn hảo.
Chúng tôi dựa vào sự xuất hiện “ghost”, “flare”, độ đen của nền quanh trường nhìn khi nhìn vật có độ sáng cao, mặt trăng để đánh giá và cho điểm.
Tiêu chí này mang
hệ số 1 trong hệ thống tính điểm.
Độ phân giải, độ nét - Resolution
Độ phân giải của một dụng cụ quang học nói dễ hiểu là khả năng nhận ra một góc nhất định, góc này càng nhỏ tương ứng với khả năng phân giải càng cao. Mỗi ống nhòm đều có một khả năng phân giải nhất định, đáng ngạc nhiên là độ phân giải lại không phụ thuộc vào độ phóng đại mà phụ thuộc vào chất lượng quang học của các lăng kính. Độ phóng đại lớn nhưng ảnh nhòe tệ hơn phóng đại nhỏ nhưng ảnh căng nét.
Chúng tôi kiểm tra tiêu chí này bằng cách nhìn qua ống nhòm đọc những ô vạch ngang (horizontal resolution) và dọc (vertical resolution) in trên giấy ở một khoảng cách 30ft theo chuẩn. Ghi nhận ô vạch nhất mà mắt còn nhận ra được đó là những sọc riêng biệt. Điểm số là trung bình của độ phân giải ngang - dọc.
Độ nét cũng ảnh hưởng mạnh đến độ phân giải, do đó tiêu chí độ nét được tính chung.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
Độ sai sắc – Chromatic aberration
Hiện tượng sai sắc có ở hầu hết các ống nhòm và là hiện tượng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng hình ảnh. Sai sắc biểu hiện rõ nhất ở những viền màu (xanh, vàng, tím …) xung quanh rìa một đối tượng trên nền có độ tượng phản cao (ví dụ rìa mái nhà trên nền trời sáng), ánh phản chiếu của vật kim loại …
So sánh khả năng chống sai sắc (quang sai)
Tiêu chí này được chúng tôi đánh giá bằng cách quan sát những vật thể dễ xuất hiện sai sắc và chấm điểm. Ống nhòm càng hạn chế được hiện tượng này sẽ được đánh giá cao.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
Tỷ lệ trường nhìn tốt – Useful field of view
Với đa số ống nhòm, từ tâm trường nhìn dần ra biên chất lượng hình ảnh sẽ giảm dần về cả độ nét, độ sáng, màu sắc … càng về gần biên ảnh sẽ càng mờ, biến dạng và tối đi. Những ống nhòm trường rộng hiện tượng này sẽ càng rõ hơn, đó là nhược điểm rất khó khắc phục của ống nhòm trường rộng. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính chất này như: Hiện tượng coma, trường cong (field curvature), biến dạng ảnh (distortion), tối vùng biên, mờ biên (edge blur), tối vùng biên …
Mô phỏng các hiện tượng làm giảm chất lượng hình ảnh vùng biên
Chúng tôi đánh giá tổng quan tiêu chí này bằng cách đo phần trăm trường nhìn hữu dụng của ống nhòm trên tổng trường nhìn bằng cách quan sát ngôi sao trong đêm, đặt nó ở tâm và dần di chuyển nó ra biên, theo dõi và ghi nhận điểm mà tại đó hình ảnh ngôi sao không còn tốt nữa. Kết hợp với quan sát những vật thể ở xa và nhiều chi tiết buổi sáng. Ống nhòm có tỷ lệ trường nhìn hữu dụng càng lớn điểm sẽ càng cao.
Tiêu chí này mang
hệ số 2 trong hệ thống tính điểm.
III. NHỮNG TIÊU CHÍ KHÁC
Những tiêu chí bổ sung như khả năng chống nước, chống động sương, có la bàn, thước đo khoảng cách, nhiệt kế, camera… không được đưa vào tiêu chí chấm điểm nhưng sẽ được cộng điểm trong phần “thiết kế chung”.
Nguyễn Đình Đôn - Đặng Thế Phúc
Trích: thienvanhoc.org